Tạo đồ hình lab sau:
Với đồ hình trên, ta giả định file-server có ip là 2.2.2.2, định nghĩa 1 loopback lo1: IP 2.2.2.2
Cấu hình IP cho R2 như 1 DNS-client và R1 làm DNS-server
Trên R2-Client
-Đặt hostname là Client
Router(config)#host Client
Client(config)#
-Đặt IP cho inter f0/0
Client(config)#ip add 192.168.1.1 255.255.255.0
Client(config-if)#no shut
Đặt hostname là DNS-SVR
Router(config)#hostname dns-svr
dns-svr(config)#
Tiến hành đặt IP cho int f0/0
dns-svr(config)#int f0/0
dns-svr(config-if)#ip add 192.168.1.2 255.255.255.0
dns-svr(config-if)#no shut
Tạo 1 interface loopback 1, có Ip là 2.2.2.2 dùng giả lập file-server, interface này subnetmask 255.255.255.255 (tức chỉ có 1 ip mà thôi)
dns-svr(config)#int loopback 1
dns-svr(config-if)#ip add 2.2.2.2 255.255.255.255
dns-svr(config-if)#no shut
Cho phép R1 làm DNS-server, map host file-server (fsvr) với IP 2.2.2.2
dns-svr(config)#ip dns server
dns-svr(config)#ip host fsvr 2.2.2.2
-Tiến hành mở dịch vụ phân giải tên miền và trỏ DNS-server về router R1-DNS-svr mỗi khi người dùng gõ lệnh ping hostname.
Client(config)#ip domain-lookup
Client(config)#ip name-server 192.168.1.2
-Để client có thể liên lạc được với server ta cần định tuyến tĩnh lệnh default-route, lệnh này dùng cho stub-network khi router client chưa biết các subnet phía ISP.
Client(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.1.2
Kiểm tra kết quả,
Phía client thực hiên lệnh ping đến DNS-server, ta ping host fsvr.
Thực hiện debug gói tin, trên dns-server nó listen gói tin theo giao thức UDP trên port 53.
Client#debug ip udp
Kết thúc bài lab,
No comments:
Post a Comment